Cốc đo độ nhớt
Code : 126

Giới thiệu
- Độ nhớt sơn (Độ đậm đặc sơn) ảnh hưởng lớn đến chất lượng sơn và quy trình sản xuất.
- Chúng ta phải duy trì độ nhớt phù hợp theo loại sơn. Chúng ta nên kiểm soát độ nhớt sơn khoa học hơn với cốc đo độ nhớt (phễu đo độ nhớt sơn), chứ không phải chỉ dựa vào kinh nghiệm.
Thông số kỹ thuật
- Thể tích:44ml
- Length of Handle:40±0.1mm
- Height of Cup:58±0.1mm
- Measurement Temperature:25℃±1℃
Tiêu chuẩn
- Tiêu Chuẩn Thực Hành D4138-07a(2022): Đo Độ Dày Màng Khô Của Hệ Thống Lớp Phủ Bảo Vệ Bằng Phương Pháp Phá Hủy, Cắt Mặt Cắt
Tiêu chuẩn ASTM D4138-07a(2022) cung cấp một phương pháp tiêu chuẩn để đo độ dày của màng khô trong hệ thống lớp phủ bảo vệ bằng cách cắt một mặt cắt ngang qua lớp phủ và quan sát dưới kính hiển vi. - Mục tiêu của tiêu chuẩn
Đo độ dày chính xác: Xác định độ dày của từng lớp trong hệ thống lớp phủ đa lớp.
Kiểm soát chất lượng: Đảm bảo độ dày của lớp phủ đạt yêu cầu kỹ thuật.
Phân tích hư hỏng: Đánh giá sự đồng đều của lớp phủ và phát hiện các khuyết tật.
Nội dung chính của tiêu chuẩn - Nguyên tắc:
Cắt mẫu: Cắt một mẫu nhỏ từ bề mặt cần đo.
Mài nhẵn: Mài nhẵn mặt cắt để quan sát rõ các lớp phủ.
Quan sát: Quan sát mặt cắt dưới kính hiển vi để đo độ dày từng lớp. - Thiết bị:
Dao cắt: Dao cắt kim loại hoặc dao cắt chuyên dụng cho lớp phủ.
Giấy nhám: Các loại giấy nhám khác nhau để mài nhẵn mẫu.
Kính hiển vi: Kính hiển vi quang học hoặc điện tử.
Thước đo: Thước đo hoặc phần mềm đo trên hình ảnh kính hiển vi. - Thủ tục:
Chuẩn bị mẫu: Chọn vị trí cắt mẫu, làm sạch bề mặt.
Cắt mẫu: Cắt một mẫu nhỏ vuông góc với bề mặt.
Mài nhẵn: Mài nhẵn mặt cắt đến khi quan sát được rõ các lớp phủ.
Quan sát: Đặt mẫu dưới kính hiển vi và đo độ dày từng lớp.
Tính toán: Tính toán độ dày trung bình và độ lệch chuẩn. - Ứng dụng
Ngành sơn: Đo độ dày lớp sơn trên các sản phẩm kim loại.
Ngành sản xuất: Kiểm tra độ dày lớp mạ, lớp phủ bảo vệ trên các chi tiết máy.
Ngành xây dựng: Đo độ dày lớp sơn trên các cấu kiện kim loại. - Ưu điểm
Chính xác: Đo được độ dày của từng lớp trong hệ thống lớp phủ đa lớp.
Trực quan: Quan sát trực tiếp các lớp phủ dưới kính hiển vi.
Phù hợp với nhiều loại vật liệu: Áp dụng được cho nhiều loại lớp phủ và bề mặt. - Hạn chế
Phá hủy mẫu: Phương pháp này làm hỏng một phần mẫu.
Tốn thời gian: Quá trình chuẩn bị mẫu và đo đạc khá tốn thời gian.
Yêu cầu kỹ thuật: Cần người thực hiện có kỹ năng mài nhẵn và quan sát.
Order Information:
Details/Zahn cup | Zahn cup 1# (BGD126/1) | Zahn cup 2# (BGD126/2) | Zahn cup 3# (BGD126/3) | Zahn cup 4# (BGD126/4) | Zahn cup 5# (BGD126/5) |
Orifice(cm/inches) | 1.98/0.08 | 2.74/0.11 | 3.76/0.15 | 4.27/0.17 | 5.28/0.21 |
Zahn Range (sec) | 33.5-80 | 20-80 | 20-75 | 20-80 | 20-80 |
Centistokes Range | 5-56 | 21-231 | 146-848 | 222-1110 | 460-1840 |
Applications | Very Thin Oil | Thin Oil,Paint
Lacquer |
Medium Oil
Mixed Paint |
Viscous Liquid and Mixtures | Very Viscous Mixtures |
Ordering Information | BGD 126/1 | BGD 126/2 | BGD 126/3 | BGD 126/4 | BGD 126/5 |
Chúng ta tiến hành đặt cốc đo độ nhớt lên giá đỡ và sử dụng ống thăng bằng điều chỉnh vít thăng bằng sao cho mép trên phễu nằm ở mặt phẳng ngang. Bịt lỗ phễu bằng ngón tay, rót từ từ mẫu vào cốc đo độ nhớt để tránh tạo bọt khí sao cho mẫu chảy tràn qua mép cốc một ít.
Hướng dẫn sử dụng
- Sau đó chúng ta dùng tấm kính hay đũa gạt qua mép phễu sao cho chiều cao của mẫu bằng đỉnh mép cốc đo độ nhớt. Tiếp theo quý khách buông ngón tay khỏi lỗ đồng thời bắt đầu tính thời gian cho đến khi dòng chảy của mẫu chảy đứt. chúng ta ghi lại thời gian này chính xác.
- Khi thực hiện xong chúng ta tiến hành vệ sinh cốc đo độ nhớt (phễu đo độ nhớt) và trước khisản phẩm kiểm tra bắt đầu khô, bằng dung môi phù hợp.
Chú ý: không được sử dụng các dụng cụ vệ sinh bằng kim loại.
Trong trường hợp lỗ cốc đo độ nhớt (lỗ phễu) bị bẩn do các chất lắng đã khô, chúng phải được làm mềm bằng dung môi mạnh và vệ sinh bằng vải mềm đẩy qua lại lỗ cốc đo.
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT, XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ
KỸ SƯ KINH DOANH
NGUYỄN ĐÌNH HẢI
090 127 1494
sales.viam@gmail.com
Be the first to review “Cốc đo độ nhớt – Zahn cup – Hãng Biuged”